Hỗ trợ đăng tin:
|
Bất Động Sản

Quy định về thu hồi, cấp lại, cấp đổi sổ đỏ

Ngày đăng: 13/08/2019
Tin cùng chủ đề:
Sổ đỏ sẽ bị thu hồi trong những trường hợp nào? Khi nào sẽ được cấp lại, cấp đổi sổ đỏ và trình tự, thủ tục thực hiện thế nào?

Trường hợp nào bị thu hồi sổ đỏ?

Theo quy định tại Điều 106 Luật Đất đai 2013, Nhà nước sẽ thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong những trường hợp sau:

"a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai".

Nếu việc thu hồi là do cơ quan nhà nước cấp sai thì cơ quan thu hồi cần kiểm tra lại, thông báo lý do và quyết định thu hồi đến người sử dụng đất.

Khi nào được cấp đổi, cấp lại sổ đỏ?

Cấp đổi sổ đỏ và cấp lại sổ đỏ là 2 trường hợp khác nhau. Cấp đổi sổ đỏ là khi cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ mới thay thế sổ đỏ cũ trong những trường hợp:

- Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10/12/2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

- Sổ đỏ đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng

- Thay đổi diện tích, kích thước thửa đất do đo đạc lại

- Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà sổ đỏ đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay muốn đổi sổ đỏ ghi họ, tên của cả vợ và chồng

Quy định về thu hồi, cấp lại, cấp đổi sổ đỏ
Cần phân biệt giữa cấp đổi sổ đỏ và cấp lại sổ đỏ

Trường hợp mất sổ đỏ sẽ được cấp lại theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và văn bản hướng dẫn. Theo đó, chủ đất phải làm đơn trình báo mất, xin giấy xác nhận mất giấy chứng nhận, sau đó mới làm hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ. Trong khi đó, với những trường hợp xin cấp lại sổ đỏ do sổ bị rách, hư hỏng, hoen ố, đổi chủ sở hữu, thay đổi diện tích đất... thì thủ tục sẽ đơn giản hơn, chủ đất không cần làm thủ tục khai báo mất sổ.

Thủ tục xin cấp lại sổ đỏ

Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

"Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất

1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hoả hoạn.

2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương…

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã".

Thủ tục xin cấp lại sổ đỏ được quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK

- Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân…

Thủ tục xin cấp sổ đỏ khi mất toàn bộ giấy tờ

Trong trường hợp giấy tờ về quyền sử dụng đất bị mất toàn bộ thì thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ thực hiện theo Điều 101 Luật Đất đai 2013. Cụ thể như sau:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này bao gồm: Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu); Biên lai đóng thuế đất hàng năm; Sơ đồ thửa đất; Văn bản xác nhận không tranh chấp của hộ gia đình xung quanh (có chữ ký của địa chính xã); Văn bản xác nhận của UBND xã về việc sử dụng ổn định lâu dài.

Phùng Dung (TH)

(Theo Enternews.vn)
Tin nhiều người đọc
Tin mới nhất

Tin nổi bật

Mẫu Hợp Đồng Thuê Nhà Ở Cá Nhân Đầy Đủ Nhất
Mẫu Hợp Đồng Thuê Nhà Ở Cá Nhân Đầy Đủ Nhất
Để việc thuê nhà giữa bên cho thuê và bên thuê đảm bảo thì cần thực hiện hợp đồng thuê nhà. Vậy Mẫu hợp đồng thuê nhà ở cá nhân mới nhất năm 2023 như thế nào? Cách soạn thảo mẫu hợp đồng ra sao? Tất cả sẽ được giải đáp thông qua bài viết dưới đây.

Chủ đề được quan tâm